028 7307 3579

HotLine

Ngôn ngữ

Yêu cầu mở thủ tục phá sản sao cho đúng?

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Bên yêu cầu mở thủ tục phá sản phải là chủ thể có quyền nộp đơn và đáp ứng điều kiện về “khoản nợ”, “đến hạn” theo quy định pháp luật.

LS. Phạm Xuân Sang & Nancy Pham

Doanh nghiệp phản đối quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án

Đầu năm 2018, Công ty TNHH XD DV Quốc Linh yêu cầu và được Tòa án nhân dân TP.HCM  quyết định mở thủ tục phá sản đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo. Vào tháng 3 năm 2013, Công ty Tân Tạo phản đối quyết định mở thủ tục phá sản này, vì cho rằng chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Công ty Quốc Linh là bất hợp lý; Công ty Tân Tạo cho rằng  yêu cầu mở thủ tục phá sản này dựa trên các bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa (Long An) và bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Long An, nhưng lại có nhiều sai phạm, hồ sơ vụ án có nhiều tài liệu giả mạo, đồng thời Công ty Tân Tạo “khẳng định hoàn toàn không có quan hệ kinh tế, không tranh chấp với Công ty Quốc Linh".

Ngày 09/10/2023, Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai mở thủ tục phá sản đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai theo yêu cầu của Công ty Cổ phần Lilama 45.3. Phản đối quyết định mở thủ tục phá sản này, Công ty Đức Long Gia Lai cho rằng việc gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhằm mục đích tạo áp lực, gây mất uy tín, làm ảnh hưởng đến công ăn việc làm, đời sống người lao động... đồng thời công ty này đã cung cấp cho Tòa án các tài liệu để chứng minh đủ khả năng trả nợ cho Công ty Lilama 45.3...  

Vậy Phá sản là gì?

Theo Luật Phá sản 2014, Phá sản được hiểu là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Khi bị Tòa án ban hành quyết định tuyên bố phá sản, tư cách pháp lý và hoạt động của doanh nghiệp bị chấm dứt vĩnh viễn; các giao dịch của doanh nghiệp bị đình chỉ; các khoản nợ được xử lý theo quy định; con dấu, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi….  

Do đó, để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau: (i) Mất khả năng thanh toán; và (ii) Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Để Tòa án ban hành quyết định tuyên bố phá sản một doanh nghiệp khác, cá nhân hoặc tổ chức cần thực hiện theo trình tự: (1) Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án có thẩm quyền; (2)  Tòa án nhận đơn và nộp tạm ứng phí phá sản nếu đơn hợp lệ; (3) Tòa án thụ lý; (4) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản; (5) Triệu tập Hội nghị chủ nợ; (6) Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản nếu doanh nghiệp vẫn không phục hồi được và vẫn mất khả năng thanh toán.

Ai có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp?

Theo Điều 5 Luật Phá sản 2014, những người có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp gồm:

  1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
  2. Người lao động, công đoàn;
  3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên…;
  5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán…

Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Phá sản 2014, Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu bên yêu cầu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 trên đây.

Thế nào là “tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán”?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014, Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được hiểu là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Tại Văn bản số 199/TANDTC- PC ngày 18/12/2020, Tòa án nhân dân tối cao giải đáp và hướng dẫn rằng, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Có khoản nợ cụ thể, rõ ràng do các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại, hoặc được xác định trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp về khoản nợ này.
  2. Khoản nợ đến hạn thanh toán. Khoản nợ đến hạn thanh toán là khoản nợ đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, mà đến thời hạn đó doanh nghiệp, hợp tác xã phải có nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn thanh toán này được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại hoặc trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  3. Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp: (i) Doanh nghiệp, hợp tác xã không có tài sản để thanh toán các khoản nợ; (ii) Doanh nghiệp, hợp tác xã có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

Theo đó, “mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ; mặc dù doanh nghiệp, hợp tác xã còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, hợp tác xã "mất khả năng thanh toán".

Cần lưu ý: Pháp luật hiện hành không quy định một mức khoản nợ cụ thể nào để xác định là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà chỉ cần có đủ các điều kiện nêu trên.

Như vậy, bên yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với một doanh nghiệp, hợp tác xã phải là chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản. 

Trường hợp với tư cách là “Chủ nợ” yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp khác cần xác định giữa hai bên “có khoản nợ”; khoản nợ này cần cụ thể, rõ ràng do các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài, hoặc được xác định trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền; và sẽ không được coi là “có khoản nợ” để yêu cầu mở thủ tục phá sản khi các bên đang có tranh chấp về khoản nợ này. Đồng thời, khoản nợ này phải thuộc trường hợp đã “đến hạn” phải thanh toán được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài hoặc trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

___

SENLAW

Tin tức khác

MV “Chẳng Thể Nhắm Mắt” và cá nhân Hùng Huỳnh không vi phạm bất kỳ quyền tác giả và quyền liên quan nào đối với MV “Standing Next To You” như các quyền đặt tên, đứng tên, làm tác phẩm phái sinh, sao chép, công bố, hay bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành và các quy định liên quan.

Thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy một số quy định về thủ tục tạm ngừng phiên tòa trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 còn chưa thống nhất nhận thức; một số vấn đề về tạm ngừng phiên tòa phát sinh trong thực tế nhưng chưa được pháp luật điều chỉnh như: Hình thức tồn tại của quyết định tạm ngừng phiên tòa; sau khi có quyết định tạm ngừng phiên tòa, HĐXX phải thông báo cho những chủ thể nào và việc...

Áp dụng tập quán được xem là một giải pháp nhằm giải quyết kịp thời những tranh chấp mà pháp luật chưa có quy định điều chỉnh, cũng là cơ sở để hoàn thiện pháp luật. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng tập quán trong giải quyết vụ việc dân sự, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng tập quán trong công tác xét xử hiện nay.

Qua công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh thương mại theo thủ tục phúc thẩm, VKSND cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh nhận thấy việc giải quyết vụ án kinh doanh thương mại về “Tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty; yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu” tại Bản án số 06/2022/KDTM-ST ngày 18/8/2022 có vi phạm, cần thông báo rút kinh nghiệm.